Theo đó, hệ số điều chỉnh giá đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất được nâng lên 1,1 và 1,2 (trước đây, tại Quyết định 11/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hải Phòng là 1,0). Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đối với các trường hợp:
– Được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
– Được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Thứ hai, hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đối với các trường hợp:
– Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm hoặc một lần.
– Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Đồng thời, hệ số điều chỉnh đối với tổ chức được thuê đất được thực hiện như sau:
Thứ nhất, hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đối với các trường hợp:
– Khi xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo (không phải chu kỳ ổn định đơn giá đầu tiên).
– Đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng thuê đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư 77/2014/TT-BTC, nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
– Thực hiện chính sách ưu đãi miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian hoặc cho một số năm theo khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Nghị định 123/2017/NĐ-CP).
– Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Thứ hai, trường hợp thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản sử dụng vào mục đích quy định tại: khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013; khoản 5 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP; đối với các Công ty nông lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 207/2014/TT-BTC, hệ số điều chỉnh giá đất quy định cụ thể như sau:
– Trường hợp trả tiền thuê đất một lần: hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
– Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm: hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Thứ ba, trường hợp xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP: hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Quyết định 41/2021/QĐ-UBND bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2021.