Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP Hải Phòng từ 6/11/2024

Ngày 26/10/2024, UBND thành phố Hải Phòng ban hành Quyết định 31/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai 2024 và Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP Hải Phòng từ 6/11/2024- Ảnh 1.

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại TP Hải Phòng từ 06/11/2024

Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thì hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật đất đai 2024 như sau:

1. Khu vực đô thị

Các phường: diện tích tối thiểu 40 m2; diện tích tối đa 100 m2.

Các thị trấn: diện tích tối thiểu 60 m2; diện tích tối đa 120 m2.

2. Khu vực nông thôn

Tại huyện Bạch Long Vỹ: diện tích tối thiểu 50 m2; diện tích tối đa 100 m2

Các xã còn lại: diện tích tối thiểu 60 m2; diện tích tối đa 200 m2

Hạn mức công nhận đất ở

Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 (thực hiện khoản 5 Điều 141 Luật đất đai). Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 31, Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

1. Trường hợp thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật đất đai được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định trên.

2. Trường hợp thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 thì hạn mức công nhận đất ở như sau:

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP Hải Phòng từ 6/11/2024- Ảnh 2.

Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn thành phố (thực hiện khoản 4 Điều 213 Luật đất đai)

1. Hạn mức giao đất mới cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn thành phố để sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật đất đai là không quá 4.000 m2/cơ sở tôn giáo; trường hợp giao đất để mở rộng cơ sở tôn giáo, diện tích để tính hạn mức giao đất bao gồm cả diện tích đất tôn giáo đã được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì căn cứ quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND thành phố quyết định diện tích đất giao đối với từng trường hợp cụ thể.

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật đất đai 2024 như sau:

Điều 195. Đất ở tại nông thôn

2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

Điều 196. Đất ở tại đô thị

2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.”

Xem các tin khác: